Thứ Hai, 10/02/2025
  • Tiếng Việt
  • English
  • French

Bảo tàng Lịch sử Quốc gia

Vietnam National Museum of History

11/04/2014 16:24 4034
Điểm: 0/5 (0 đánh giá)
Cuộc khai quật tàu cổ Bình Châu (Quảng Ngãi) bắt đầu từ ngày 4/6/2013 đến ngày 23/6/2013 theo phương pháp hoàn toàn mới. Sau khi xây dựng bờ kè, Ban khai quật đã cho hút cạn nước biển trong khu vực tàu cổ để các nhà khảo cổ làm việc như trên cạn.

Chúng tôi đã giới thiệu kết quả sơ bộ về cuộc khai quật này trong thông báo khoa học Bảo tàng Lịch sử quốc gia và tạp chí Cổ vật tinh hoa. Kết quả khai quật cho thấy con tàu có 13 khoang, với 12 vách ngăn, chiều dài 20,5m và chiều ngang rộng nhất ở khoang giữa tàu là 5,6m

Bản vẽ:Sơ đồ mặt bằng tàu cổ Bình Châu (Họa sĩ Nguyễn Sơn Ka).

1. Sưu tập tiền đồng trong tàu cổ Bình Châu

Hàng hóa trong tàu bao gồm nhiều loại hình, đồ gia dụng như hũ, lọ, chậu, bát và đĩa thuộc các dòng gốm sứ men nâu, men ngọc, hoa lam và trắng xanh. Đáng lưu ý là sưu tập tiền đồng thu được gồm 1451 đồng. Sưu tập tiền đồng này tìm được tập trung trong các khoang tàu bị cháy. Vết tích con tàu bị cháy thể hiện rõ nhất từ khoang 5 đến khoang 7. Đây là loại tiền đồng, mặt tròn, lỗ vuông. Sau khi xử lí ngâm xả mặn và phân loại, Ban khai quật đã phân tích được 36 loại tiền đồng thuộc các thời: Đường (2 loại), Bắc Tống (30 loại), Nam Tống (3 loại) và Nguyên (1 loại), trong đó tập trung nhất là thời Bắc Tống.

Một số loại tiền trong sưu tập tiền đồng tàu cổ Bình Châu (Quảng Ngãi):

Càn Nguyên trọng bảo (758-760).

Khai Nguyên thông bảo (841-848).

Tống Nguyên thông bảo (960-963).

Thái Bình thông bảo (976-984).

Thuần Hóa nguyên bảo (990-994).

Chí Đạo nguyên bảo (995-997).

Hàm Bình nguyên bảo (998-1003).

Cảnh Đức nguyên bảo (1004-1007).

2.Kết quả giải mã các loại tiền đồng trong tàu cổ Bình Châu.

Stt

Tên tiền

Cách đọc

Triều vua

Niên hiệu

Năm đúc

Ghi chú

1

Càn Nguyên trọng bảo

chéo

Đường Túc Tông

(Lý Hanh)

Càn Nguyên

(758-760)

758

1 loại

2

Khai Nguyên thông bảo

chéo

Đường Vũ Tông

(Lý Viêm)

Hội Xương

(841-846)

845

1 loại

3

Tống Nguyên thông bảo

vòng

Bắc Tống Thái Tổ

(Triệu Khuông Dận)

Kiến Long

(960 - 963)

960

1 loại

4

Thái Bình

thông bảo

chéo

Bắc TốngThái Tông

(Triệu Quang Nghĩa)

Thái Bình hưng quốc (976-984)

976-983

1 loại

5

Thuần Hóa nguyên bảo

vòng

Bắc TốngThái Tông

(Triệu Quang Nghĩa)

Thuần Hóa

(990-994)

990

1 loại

6

Chí Đạo

nguyên bảo

vòng

Bắc TốngThái Tông

(Triệu Quang Nghĩa)

Chí Đạo

(995-997)

995-997

2 loại

7

Hàm Bình nguyên bảo

chéo

Bắc Tống Chân Tông

(Triệu Hoằng)

Hàm Bình

(998-1003)

998

1 loại

8

Cảnh Đức nguyên bảo

vòng

Bắc Tống ChânTông

(Triệu Hoằng)

Cảnh Đức

(1004-1007)

1004

1 loại

9

Tường Phù nguyên bảo

vòng

Bắc Tống Chân Tông

(Triệu Hoằng)

Đại Trung Tường Phù (1008-1016)

1008

1 loại

10

Thiên Hi

thông bảo

vòng

Bắc Tống ChânTông

(Triệu Hoằng)

Thiên Hi

(1017-1021)

1017-1021

1 loại

11

Thiên Thánh nguyên bảo

vòng

Bắc Tống NhânTông

(Triệu Trinh)

Thiên Thánh

(1023-1032)

1023

2 loại

12

Minh Đạo

nguyên bảo

vòng

Bắc Tống Nhân Tông

(Triệu Trinh)

Minh Đạo

(1032-1033)

1032

1 loại

13

Hoàng Tống thông bảo

chéo

Bắc Tống Nhân Tông

(Triệu Trinh)

Bảo Nguyên

(1038-1040)

1039

2 loại

14

Gia Hựu

thông bảo

chéo

Bắc Tống Nhân Tông(Triệu Trinh)

Gia Hựu

(1056-1063)

1056

1 loại

15

Trị Bình nguyên bảo

vòng

Bắc Tống Anh Tông (Triệu Thự)

Trị Bình

(1063 - 1067)

1064 - 1067

1 loại

16

Hy Ninh

nguyên bảo

vòng

Bắc Tống Thần Tông

(Triệu Húc)

Hy Ninh

(1068-1077)

1068-1077

4 loại

17

Nguyên Phong thông bảo

vòng

Bắc Tống Thần Tông

(Triệu Húc)

Nguyên Phong

(1078-1085)

1078-1085

2 loại

18

Nguyên Hựu thông bảo

vòng

Bắc Tống Triết Tông

(Triệu Húc) (3)

Nguyên Hựu

(1068-1094)

1068-1094

1 loại

19

Thiệu Thánh nguyên bảo

vòng

Bắc Tống Triết Tông

(Triệu Húc)

Thiệu Thánh

(1094-1097)

1094-1097

1 loại

20

Nguyên Phù thông bảo

vòng

Bắc Tống Triết Tông

(Triệu Húc)

Nguyên Phù

(1098-1100)

1098-1100

1 loại

21

Thánh Tống nguyên bảo

vòng

Bắc Tống Huy Tông

(Triệu Cát)

Kiến Trung tinh quốc (1101)

1101

1 loại

22

Đại Quan

thông bảo

chéo

Bắc Tống Huy Tông

(Triệu Cát)

Tuyên Hòa

(1107-1110)

1107

1 loại

23

Chính Hòa

thông bảo

chéo

Bắc Tống Huy Tông

(Triệu Cát)

Chính Hòa

(1111-1118)

1111-1118

1 loại

24

Tuyên Hòa

thông bảo

chéo

Bắc Tống Huy Tông

(Triệu Cát)

Tuyên Hòa

(1119-1125)

1119-1125

1 loại

25

Kiến Viêm

thông bảo

chéo

Nam Tống Cao Tông

(Triệu Cấu)

Kiến Viêm

(1127-1130)

1127

1 loại

26

Thuần Hy nguyên bảo

vòng

NamTống Hiếu Tông

(Triệu Thận)

Thuần Hy

(1174-1189)

1174

1 loại

27

Gia Định

thông bảo

chéo

Nam Tống Ninh Tông

(Triệu Khuếch)

Gia Định

(1205-1207)

1205-1207

1 loại

28

Chí Đại

thông bảo

chéo

Nguyên Vũ Tông

(Bột Nhi Chi Cân Hải Sơn)

Chí Đại

(1308-1311)

1308-1311

1 loại

3. Nhận xét:

Sưu tập tiền cổ trên đây là bằng chứng cho biết hệ thống tiền cổ của Trung Quốc cũng được lưu hành qua nhiều triều đại tương tự ở Việt Nam. Đây là hiện tượng khá phổ biến khi nghiên cứu các sưu tập tiền cổ phát hiện ngẫu nhiên đã được giới thiệu trong các cuộc thông báo khảo cổ học hàng năm của Viện Khảo cổ học.

Sưu tập tiền đồng này, với loại tiền muộn nhất thuộc thời Nguyên, là cơ sở khoa học góp phần xác định niên đại của tàu cổ Bình Châu là thời Nguyên.

Nhiều loại tiền trong sưu tập còn thể hiện các kiểu chữ Chân, chữ Triện khác nhau như Chí Đạo nguyên bảo, Hoàng Tống thông bảo, Nguyên Phong thông bảo, Thiên Thánh nguyên bảo đều có hai loại. Thậm chí loại tiền Hy Ninh nguyên bảo có tới 04 loại khác nhau.

Sưu tập tiền cổ này còn có giá trị khoa học đặc biệt, góp phần so sánh để giám định một số loại tiền cổ Việt Nam có trùng niên hiệu với tiền Trung Quốc như: Thái Bình hưng bảo (thời Đinh) Minh Đạo nguyên bảo (thời Lý); Nguyên Phong thông bảo (thời Trần và Chúa Nguyễn Hoàng); Chính Hoà thông bảo (thời Lê)…

Ngoài ra sưu tập tiền đồng này còn bổ sung một số mẫu tiền thời Tống vào cuốn sách: “Sổ tay tiền cổ kim loại Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp lưu hành ở Việt Nam từ đầu Công nguyên đến năm 1975” do Cục di sản văn hóa xuất bản năm 2010 như loại tiền Gia Hựu thông bảo, Hi Ninh nguyên bảo, Nguyên Phù thông bảo.

TS. Nguyễn Đình Chiến (Bảo tàng Lịch sử quốc gia)

CN. Nguyễn Ái Dung (Bảo tàng Quảng Ngãi)

Bảo tàng Lịch sử Quốc gia

Chia sẻ:

Bài nổi bật

Loại hình chân chạc trong đồ gốm văn hóa Phùng Nguyên

Loại hình chân chạc trong đồ gốm văn hóa Phùng Nguyên

  • 11/06/2019 08:28
  • 4676

Là loại hình di vật độc đáo xuất hiện từ văn hóa Phùng Nguyên và tồn tại qua các giai đoạn văn hóa tiếp sau (Đồng Đậu, Gò Mun, Đông Sơn). Đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về tên gọi cũng như chức năng của loại hình hiện vật này. Chúng được gọi bằng nhiều tên khác nhau như hòn kê, ông đầu rau, vật hình cốc, vật hình phễu, vật hình sừng bò, vật giữ lửa, chân giò, chân chạc, vật có liên quan đến tôn giáo tín ngưỡng nguyên thủy... Đến nay tên gọi chạc gốm được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng hơn cả. Chạc gốm được tạo bằng tay, chất liệu gốm thô pha nhiều cát sạn sỏi nhỏ, đa số có văn thừng, một số ít trang trí văn khắc vạch. Chạc gốm chia thành hai phần: Phần cốc loe ở trên và phần chân ở dưới. Kích thước to nhỏ khác nhau.

Bài viết khác

Rạng rỡ sắc trai

Rạng rỡ sắc trai

  • 08/04/2014 15:34
  • 4062

Chuyện kể rằng, vào thời vua Lê Hiển Tông (1740 - 1786), có một người nông dân làm nghề chài lưới ở làng Thuận Nghĩa, xứ Thanh, do ngày ngày tiếp xúc với sò hến, cá tôm, nên đã nhìn thấy sự huyền ảo của sắc màu từ những vỏ trai, hến phát ra, đặc biệt là khi nó nằm trong những khoảng sáng tối phân tranh.