Năm Quý Mão 1483
Trần Bảo Tín (1483 - ?)
Người xã Khải Mông huyện Nghi Xuân – Nay thuộc huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh.
29 tuổi đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ đệ nhị danh (Bảng nhãn) khoa Tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận 3 (1511) đời Lê Tương Dực. Làm quan đến chức Lại bộ Tả thị lang. Khi nhà Mạc lấy ngôi nhà Lê, ông ẩn cư ở núi Hành Sơn rồi mất. Nhà Lê Trung hưng truy tặng ông chức Thượng thư, phong phúc thần.
Phạm Sở Ngọc (1483 - ?)
Người xã Đồng Khê huyện Thanh Lâm – Nay là thông Đồng Khê xã An Lâm huyện Nam Thanh tỉnh Hải Hưng.
41 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu Thống Nguyên 2 (1523) đời Lê Cung Hoàng. Làm quan đến chức Thừa chính sứ// Nhà Mạc.
Năm Quý Mão 1543
Lê Công Bật (1543 - ?)
Người xã Hà Hồi huyện Thượng Phúc – Nay là thôn Hà Hồi xã Hà Hồi huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây.
41 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi niên hiệu Diên Thành 6 (1583) đời Mạc Mậu Hợp. Làm quan đến Giám sát ngự sử.
Năm Quý Mão 1663
Trần Toàn (1663 - ?)
Người xã Nghĩa Đô huyện Từ Liêm, Hà Nội. 33 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn niên hiệu Chính Hòa 21 (1700) đời Lê Hy Tông. Làm quan đến chức Tham chính.
Năm Quý Mão 1723
Tạ Đình Hoán (1723 - ?)
Người xã Đại Định huyện Thanh Oai – Nay là thôn Đại Định xã Tam Hưng huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây.
30 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm Thân niên hiệu Cảnh hưng 13 (1752) đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến chức Cấp sự trung // tước Hoàng Khê bá. Được điều đi giữ chức Đốc đồng Tuyên Quang, mất ở nơi nhiệm sở.
Năm Quý Mão 1783
Nguyễn Huy Hựu (1783 - ?)
Người xã Xuân Niễu huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương – Nay thuộc huyện Tứ Lộc tỉnh Hải Hưng.
Sinh năm Quý Mão. Giám sinh.
44 tuổi đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) khoa Bính Tuất niên hiệu Minh Mệnh 7 (1826). Làm quan Đốc học.
Năm Quý Mão 1843
Phan Du (1843 - ?)
Người xã An Đồng huyện La Sơn tỉnh Nghệ An – Nay là thôn Đồng Thái xã Đức Châu huyện Đức Thọ tỉnh Hà Bắc.
Sinh năm Quý Mão. Cử nhân khoa Mậu Thìn (1868).
33 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Ất Hợi niên hiệu Tự Đức 24 (1875). Làm quan trải các chức Tri phủ các phủ: Quảng Ninh, Quảng Trạch (đều thuộc Quảng Bình); Điện Bàn (Quảng Nam). Sau thuyên bổ Đốc học Thanh Hóa.
Nguồn: Các nhà khoa bảng Việt Nam 1075 – 1919. Nxb Văn học 1993